Vitamin và nguyên tố vi lượng có vai trò vô cùng quan trọng đối với sức khỏe của con người. Việc bổ sung đầy đủ vitamin cũng như các nguyên tố vi lượng giúp tăng cường hệ miễn dịch, sức đề kháng,… chăm sóc các bộ phận của cơ thể.
Cùng Menback tìm hiểu về vai trò của các loại vitamin và nguyên tố vi lượng đối với sức khỏe, cũng như các thực phẩm giúp cung cấp vitamin và nguyên tố vi lượng cho cơ thể của bạn.
Vitamin A
Vitamin A (Retinol), có nhiều chức năng quan trọng cho cơ thể như tăng cường miễn dịch, chống nhiễm khuẩn, tốt cho mắt, làm đẹp tóc và móng tay… Một số nghiên cứu cho biết cơ thể thiếu vitamin A có thể ảnh hưởng đến xương, tăng nguy cơ loãng xương, dễ gãy xương ở người lớn tuổi.
Vitamin A có nhiều trong: quả gấc, ớt chuông, cà rốt, lòng đỏ trứng, cá, sữa, pho mát, gan động vật, rau chân vịt (tức cải bó xôi, bina, Spinacia oleracea)…
Vitamin B1
Vitamin B1 (Thiamin) có tác dụng làm giảm viêm thần kinh và giảm đau. Kích thích gan bài tiết chất độc làm giảm phản ứng viêm của da. Do vậy, B1 đươc sử dụng trong các trường hợp bị chàm, zona, herpers, vảy nến, viêm da nói chung…
Vitamin B1 có nhiều trong: thịt động vật, gạo lức, tỏi, đậu cô ve, đậu đũa…
Vitamin B2
Vitamin B2 (còn có tên là vitamin G, Lactoflavin, Riboflavin) được dùng để điều trị tiêu chảy, nghiện rượu, bỏng, ung thư, nhiễm trùng, cường giáp, thiếu máu, đau nửa đầu, v.v.. Thiếu Vitamin B2 gây hội chứng mắt – miệng – sinh dục, biểu hiện là viêm khóe miệng, nứt đỏ, bong vảy có thể lan đến mép mũi miệng giống như viêm da tiết bã, cơ quan sinh dục cũng bị viêm đỏ da bong vảy.
Vitamin B2 có nhiều trong: ngô, trứng, sữa, ngũ cốc, gan động vật…
Vitamin B5
Axit Pantothenic hay còn gọi là vitamin B5, cần thiết cho sự hình thành coenzym-A, đóng vai trò quan trọng trong trao đổi chất và tổng hợp cacbohydrat, protein, mỡ. B5 giúp tổng hợp các tế bào máu đỏ, trao đổi chất steroid, neuron hoạt động và kích thích sản xuất kháng thể. Thiếu Vitamin B5 có thể gây rụng tóc, chàm, viêm mũi, viêm miệng.
Vitamin B5 có nhiều trong: thịt, sữa, pho mát, ngô, trứng, gan, thịt, lạc, đậu Hà Lan, đậu nành, men bia rượu, mầm lúa mì, thạch hoàng gia, sữa chua và lê tàu…
Vitamin B6
Vitamin B6 hay Pyridoxal phosphat (PLP) là một coenzym trong quá trình decarbonxy hóa và quá trình amin hóa của một số acid amin. Vitamin B6 được dùng để điều trị thiếu máu nguyên bào sắt, thiếu hụt vitamin B6 và một số tình trạng co giật ở trẻ sơ sinh. Thiếu B6 gây bệnh viêm da quanh mắt, mũi, miệng và gây viêm môi, lưỡi. Tác dụng của B6 là điều trị bệnh niêm mạc miệng, viêm da tiết bã, viêm da ánh sáng.
Vitamin B6 có nhiều trong: khoai tây, lúa mì, đậu, bắp, gan động vật…
Vitamin B12
Vitamin B12 hay cyanocobalamin là dạng được dùng trong thực phẩm và chế phẩm bổ sung dinh dưỡng. Thiếu vitamin B12 có thể gây hại thần kinh, căng thẳng, trầm cảm, giảm trí nhớ, tăng sắc tố đối xứng ở chi, mặt, bàn tay, lưỡi có cảm giác rát bỏng. B12 giúp tổng hợp protein và sử dụng các aminoacid tạo thuận lợi cho sự hồi phục tế bào gan và tế bào thần kinh, tham gia vào quá trình tạo máu. B12 cùng với acid folic tham gia vào quá trình tổng hợp AND.
Vitamin B12 có nhiều trong: thịt và nội tạng động vật.
Vitamin C
Vitamin C hay acid ascorbic có vai trò quan trọng trong quá trình tạo collagen, làm tăng sức đề kháng của cơ thể, kích thích thượng thận bài tiết các corticosteroid, làm tăng sự trưởng thành của hồng cầu. Thiếu vitamin C có thể làm vết thương chậm lành, gây khiếm khuyết cấu tạo răng, vỡ mao mạch gây xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng. Tác dụng của Vitamin C là hỗ trợ điều trị các chứng dày sừng nang lông, xạm da, viêm niêm mạc miệng, loét da lâu lành.
Vitamin C có nhiều trong: trái cây, rau xanh, đặc biệt là trong cam, chanh, bưởi…
Vitamin D
Vitamin D là một nhóm bao gồm các vitamin D1, D2, D3, D4… có chức năng duy trì nồng độ canxi và phốt pho bình thường trong huyết tương bằng cách tăng hiệu quả hấp thụ các chất khoáng từ khẩu phần ăn ở ruột non và tăng huy động canxi, phốt pho từ xương và máu. Thiếu vitamin D sẽ gây còi xương ở trẻ em và làm yếu cơ. Tác dụng của Vitamin D là hỗ trợ điều trị các trường hợp vảy nến, xơ cứng bì, luput ban đỏ…
Vitamin D có nhiều trong: gan cá, bơ, sữa, trứng…
Vitamin E
Vitamin E ngăn cản oxy hóa các thành phần thiết yếu trong tế bào, ngăn cản sự tạo thành các sản phẩm oxy hóa độc hại. Vitamin E được chỉ định điều trị trong các trường hợp luput ban đỏ, xơ cứng bì, viêm bì cơ, dùng chống lão hóa da kết hợp với vitamin C, A và selenium.
Vitamin E có nhiều trong: các loại đậu, hạt, dầu thực vật, mầm ngũ cốc, trứng…
Vitamin H
Vitamin H còn gọi là Biotin hay vitamin B7, rất quan trọng cho tóc và móng. Biotin có tác dụng giúp tóc mọc nhanh, khỏe và dày hơn. Thiếu hụt biotin có thể gây viêm da tróc vảy, viêm lưỡi xơ teo, tăng cảm, đau cơ, mệt mỏi, chán ăn, thiếu máu nhẹ và gây rụng tóc.
Vitamin H có nhiều trong: thịt, sữa, các loại hoa quả có hạt…
Vitamin K
Vitamin K cùng với canxi giúp xương luôn chắc khỏe, ngoài ra còn giúp ngăn ngừa đông máu, giảm các triệu chứng xơ gan mật cùng các tình trạng khác. Vitamin K2 tăng cường chức năng của tế bào nội mô mạch máu, chống xơ vữa động mạch, chống tắc nghẽn mạch, tránh nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực, kích hoạt protein osteocalcin, giúp gắn ion canxi vào khung xương, ngăn ngừa loãng xương.
Có hai loại vitamin K dạng tự nhiên: K1 hay còn gọi là phylloquinone được tìm thấy trong thức ăn tự nhiên; K2 hay còn gọi là menaquinone, được tạo ra bởi các loại vi khuẩn có ích ở trong ruột hoặc sản xuất theo phương pháp truyền thống “Natto” của Nhật Bản. Có 3 dạng vitamin K tổng hợp nhân tạo, gồm K3 (độc tính), K4, và K5.
Vitamin K có nhiều trong: cải xanh, bông cải, cà chua, đậu nành, quả bơ, kiwi, nho, cỏ linh lăng và một số động vật. Vitamin K2 có trong Natto được làm từ đậu nành hoặc sữa lên men.
Vitamin PP
Vitamin PP còn được gọi axit nicotinic hay vitamin B3. Thiếu Vitamin PP gây bệnh Pellagra, tiêu chảy, viêm niêm mạc miệng, viêm môi, thiểu năng tâm thần.
Vitamin PP có nhiều trong: men bia, thịt, sữa, cám, cà rốt, cà chua, đậu hũ, gan, trứng, rau xanh và các loại ngũ cốc, đặc biệt là hạt ngô.
Acid Folic
Axit folic hay vitamin B9 giúp cơ thể sản xuất và duy trì các tế bào mới và đồng thời giúp ngăn ngừa những thay đổi ở DNA có thể dẫn đến ung thư. B9 được sử dụng như một loại thuốc điều trị chứng thiếu axit folic và một số loại bệnh thiếu máu. Thiếu acid folic gây thiếu máu nguyên hồng cầu khổng lồ, biểu hiện ngoài da là viêm lưỡi, viêm niêm mạc miệng, đôi khi có biểu hiện giảm sắc tố ngoài da.
Axit folic có nhiều trong: đậu khô, đậu Hà Lan, đậu lăng, cam, sản phẩm mì, gan, măng tây, củ cải, bông cải xanh, cải bruxen và rau bina.
Canxi
Canxi là nguyên tố thiết yếu cho sinh vật sống, tạo xương và răng. Mức canxi trong động vật có vú được kiểm soát chặt và tồn tại dưới 3 dạng trong máu. Nếu tuyến cận giáp bị kích thích do thiếu canxi, nó phải liên tục tiết ra nhiều hooc môn, làm việc quá mức nên không còn kiểm soát được nồng độ canxi trong máu nữa, do vậy nồng độ canxi trong máu tăng cao, dẫn đến loạn nhịp tim. Khi nhịp tim loạn thì tuyến giáp lại phải tiết ra hooc môn để giảm nồng độ canxi trong máu, chuyển lượng canxi thừa đó ra ngoài tới các tổ chức khác để duy trì ổn định nồng độ canxi trong máu.
Canxi có nhiều trong: các loại rau có lá xanh sẫm, cá mòi, sụn cá mập, sữa, pho mát, sữa chua, đậu phụ, đậu trắng, ngũ cốc…
Kẽm
Kẽm là một loại khoáng chất có vai trò quan trọng trong nhiều phản ứng enzym trong cơ thể. Cung cấp đủ kẽm cho cơ thể sẽ giúp hệ miễn dịch hoạt động hiệu quả hơn và các vết thương mau lành. Kẽm còn khiến bệnh cúm nhanh khỏi và ít trở nặng, hỗ trợ tuyến giáp, thậm chí làm chậm quá trình lão hóa, điều hòa nhịp tim và giảm nguy cơ suy tim.
Kẽm có nhiều trong: hải sản có vỏ (đặc biệt con hàu, tôm hùm, cua), cá trích (sardin), cá hồi, cá bơn, thịt nạc (bò, lợn, gà), trứng, các loại đậu, nấm, rau chân vịt, xúp lơ xanh, cải xoăn, tỏi, hạt bí, hạt điều, đậu phộng và hạt chia, yến mạch, gạo lức, hạt quinoa hay bánh mì ngũ cốc nguyên cám, sữa và sữa chua.
Xem thêm:
- Cách làm nước detox giảm cân, thanh lọc cơ thể
- 6 loại thực phẩm giúp giảm cân, tăng cơ bắp
- Rong nho: món quà tuyệt diệu cho sức khỏe của bạn
–
TẠP CHÍ MENBACK